Giới thiệu: Là một trong những loại nhựa thông dụng được sử dụng rộng rãi, PP có thể được nhìn thấy ở mọi nơi trong cuộc sống hàng ngày. Nó có độ tinh khiết cao hơn máy tính thông thường. Mặc dù không có độ màu cao như ABS nhưng PP có độ tinh khiết và độ hoàn màu cao hơn. Trong công nghiệp, chất liệu PP thường được sử dụng trong các loại vật liệu đóng gói như:chai nhựa, nắp chai, chai kem, v.v. Tôi được sắp xếp theoGÓI RBvà chia sẻ với chuỗi cung ứng để tham khảo:
Tên hóa học: Polypropylene
Tên tiếng Anh: Polypropylene (gọi tắt là PP)
PP là một loại polymer tinh thể. Trong số các loại nhựa được sử dụng phổ biến, PP là loại nhẹ nhất, có mật độ chỉ 0,91g/cm3 (nhỏ hơn nước). Trong số các loại nhựa thông dụng, PP có khả năng chịu nhiệt tốt nhất. Nhiệt độ biến dạng nhiệt của nó là 80-100°C và có thể đun sôi trong nước sôi. PP có khả năng chống nứt ứng suất tốt và tuổi thọ mỏi uốn cao. Nó thường được gọi là “100% nhựa”. Hiệu suất toàn diện của PP tốt hơn vật liệu PE. Sản phẩm PP có trọng lượng nhẹ, độ dẻo dai tốt và khả năng kháng hóa chất tốt.
Nhược điểm của PP: độ chính xác kích thước thấp, độ cứng không đủ, khả năng chống chịu thời tiết kém, dễ tạo ra “hư hỏng đồng”, có hiện tượng co rút sau, sau khi tháo khuôn dễ bị lão hóa, giòn và dễ biến dạng.
01
Đặc điểm đúc
1) Vật liệu kết tinh có độ hút ẩm thấp, dễ bị nóng chảy và dễ bị phân hủy khi tiếp xúc lâu dài với kim loại nóng.
2) Tính lưu động tốt, nhưng phạm vi co ngót và giá trị co ngót lớn, dễ xảy ra các lỗ co ngót, vết lõm và biến dạng.
3) Tốc độ làm nguội nhanh, hệ thống rót và hệ thống làm mát phải tản nhiệt từ từ và chú ý kiểm soát nhiệt độ khuôn. Nhiệt độ vật liệu dễ dàng được định hướng ở nhiệt độ thấp và áp suất cao. Khi nhiệt độ khuôn thấp hơn 50 độ, phần nhựa không mịn, dễ tạo ra mối hàn kém, vết chảy, dễ bị cong vênh và biến dạng trên 90 độ
4) Độ dày thành nhựa phải đồng đều, tránh thiếu keo và các góc nhọn để tránh tập trung ứng suất.
02
Đặc điểm quy trình
PP có tính lưu động tốt ở nhiệt độ nóng chảy và hiệu suất đúc tốt. PP có hai đặc điểm trong chế biến
Thứ nhất: Độ nhớt của PP tan chảy giảm đáng kể khi tăng tốc độ cắt (ít bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ)
Thứ hai: Mức độ định hướng phân tử cao và tốc độ co ngót tương đối cao.
Nhiệt độ xử lý của PP là khoảng 200-300oC. Nó có độ ổn định nhiệt tốt (nhiệt độ phân hủy là 310oC), nhưng ở nhiệt độ cao (270-300oC), nó có thể bị biến chất nếu để trong thùng trong thời gian dài. Do độ nhớt của PP giảm đáng kể khi tăng tốc độ cắt, nên việc tăng áp suất phun và tốc độ phun sẽ làm tăng tính lưu động của nó và cải thiện độ biến dạng co ngót và độ lõm. Nhiệt độ khuôn phải được kiểm soát trong khoảng 30-50oC. PP tan chảy có thể đi qua khe khuôn rất hẹp và xuất hiện phía trước. Trong quá trình nấu chảy PP, nó phải hấp thụ một lượng nhiệt nóng chảy lớn (nhiệt dung riêng lớn hơn) và sản phẩm sẽ nóng hơn sau khi được đẩy ra khỏi khuôn. Vật liệu PP không cần sấy khô trong quá trình xử lý, tốc độ co ngót và độ kết tinh của PP thấp hơn PE.
03
Những điểm cần lưu ý trong gia công nhựa
Gia công nhựa
PP nguyên chất có màu trắng ngà mờ và có thể nhuộm thành nhiều màu khác nhau. PP chỉ có thể được nhuộm bằng masterbatch màu trên các máy ép phun thông thường, nhưng một số mẫu có các thành phần hóa dẻo độc lập giúp tăng cường hiệu ứng trộn và chúng cũng có thể được nhuộm bằng mực.
Các sản phẩm được sử dụng ngoài trời thường chứa đầy chất ổn định tia cực tím và muội than. Tỷ lệ sử dụng vật liệu tái chế không được vượt quá 15%, nếu không sẽ gây giảm độ bền, phân hủy và đổi màu. Nói chung, không cần xử lý sấy khô đặc biệt trước khi xử lý phun PP.
Lựa chọn máy ép phun
Không có yêu cầu đặc biệt nào cho việc lựa chọn máy ép phun. Vì PP có độ kết tinh cao. Cần có máy ép phun máy tính có áp suất phun cao hơn và điều khiển nhiều giai đoạn. Lực kẹp thường được xác định bằng 3800t/m2 và thể tích phun là 20% -85%.
Thiết kế khuôn và cổng
Nhiệt độ khuôn là 50-90oC và nhiệt độ khuôn cao được sử dụng cho các yêu cầu kích thước cao hơn. Nhiệt độ lõi thấp hơn nhiệt độ khoang hơn 5oC, đường kính rãnh chạy là 4-7mm, chiều dài cổng kim là 1-1,5mm và đường kính có thể nhỏ tới 0,7mm.
Chiều dài của cổng cạnh càng ngắn càng tốt, khoảng 0,7mm, độ sâu bằng một nửa độ dày thành và chiều rộng gấp đôi độ dày thành và tăng dần theo chiều dài của dòng chảy nóng chảy trong khoang.
Khuôn phải có độ thông hơi tốt. Lỗ thông hơi sâu 0,025mm-0,038mm và dày 1,5mm. Để tránh vết co ngót, hãy sử dụng vòi phun tròn và lớn cũng như đường chạy tròn, độ dày của các gân phải nhỏ (Ví dụ: 50-60% độ dày của thành).
Độ dày của sản phẩm làm từ PP homopolymer không được vượt quá 3 mm, nếu không sẽ có bọt khí (sản phẩm có thành dày chỉ có thể sử dụng PP copolyme).
Nhiệt độ nóng chảy
Điểm nóng chảy của PP là 160-175°C và nhiệt độ phân hủy là 350°C, nhưng nhiệt độ cài đặt không được vượt quá 275°C trong quá trình phun. Nhiệt độ trong phần nóng chảy tốt nhất là 240°C.
Tốc độ phun
Để giảm ứng suất và biến dạng bên trong, nên chọn phun tốc độ cao, nhưng một số loại PP và khuôn không phù hợp (bong bóng và đường dẫn khí trong áo choàng của con người). Nếu bề mặt có hoa văn xuất hiện với các sọc sáng và tối được khuếch tán bởi cổng thì nên sử dụng phun tốc độ thấp và nhiệt độ khuôn cao hơn.
Áp lực tan chảy trở lại
Có thể sử dụng áp suất ngược keo nóng chảy 5bar và áp suất ngược của vật liệu mực có thể được điều chỉnh phù hợp.
Phun và giữ áp suất
Sử dụng áp suất phun cao hơn (1500-1800bar) và áp suất giữ (khoảng 80% áp suất phun). Chuyển sang áp suất giữ ở khoảng 95% toàn bộ hành trình và sử dụng thời gian giữ lâu hơn.
Hậu xử lý sản phẩm
Để ngăn chặn sự co ngót và biến dạng do quá trình kết tinh sau gây ra, các sản phẩm thường cần được ngâm trong nước nóng.
Công ty TNHH công nghiệp cầu vồng Thượng Hảilà nhà sản xuất,Gói cầu vồng Thượng HảiCung cấp bao bì mỹ phẩm một cửa. Nếu bạn thích sản phẩm của chúng tôi, bạn có thểliên hệ với chúng tôi,
Trang web:www.cầu vồng-pkg.com
E-mail:Bobby@rainbow-pkg.com
WhatsApp: +008613818823743
Thời gian đăng: Oct-04-2021